áp xe gan do amip
Tổng quan bệnh Do amip. Bệnh do amip là bệnh nhiễm đơn bào Entamoeba histolytica, bệnh gây tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng và có khả năng gây ra các ổ áp xe ở những cơ quan khác nhau (như gan, não, ). Bệnh có xu hướng kéo dài và mạn tính nếu không được
– Áp xe gan do amip là một bệnh nhiễm khuẩn hay gặp ở Việt Nam, chiếm khoảng 80% các nguyên nhân gây áp xe gan. Đầu tiên chúng gây ra các vi huyết khối do tắc mạch, các vi huyết khối này sẽ bị hoại tử và tạo thành các ổ áp xe .
Bệnh lý đường mật: Hay gặp nhất, thường do tắc mật và gây viêm đường mật dẫn tới áp xe gan. Đường tĩnh mạch cửa: Từ các viêm nhiễm tại vùng bụng như viêm túi thừa, viêm ruột thừa, viêm mủ bể thận. Vi khuẩn theo đường tĩnh mạch cửa gây áp xe gan.
5.3. Biến chứng bội nhiễm ổ áp xe: Ổ áp xe gan do amip để lâu có thể bị nhiễm khuẩn thêm vào, thường là vi khuẩn yếm khí, vi khuẩn Gram âm. Biến chứng này gặp l% trường hợp. 6. Chẩn đoán 6.1. Chẩn đoán xác định áp xe gan - Dựa vào lâm sàng: Có tam chứng Fontam.
^Ùe”ÑH:H"Çñ ™Â4 éä GOõù¬± Ëà°Œ £ :k:éÖRºÉKÂAUúüøôø™ °e- =Æ c2ï ©Dë !NM@ kÆŒ`~žj„ÓX!íò $ôXŠ{® " ù ãàm‹^ |‚ÚPÙâ#=ÿë÷ÿ _Á¿õ ¶"€Èù ÄÑ’ ;w Fìå‚TKÝ X Š ï¿“0c¼˜§}e¦„` ‰'-£]Ø œT*oÓþD Hè A¹% ©ÓŽòç ×i 9Å\ûê“yy~íó¢I\ûˆó -ÐÊž ÁøÃð
Rencontre Et Chat En Ligne Gratuit. Bệnh áp xe gan do amip gây nên xuất hiện ở mọi lứa tuổi, giới tính nhưng đặc biệt xuất hiện nhiều ở nam giới. Biểu hiện của căn bệnh này không quá khó để phát hiện ra. Căn bệnh này để lại nhiều biến chứng cho bệnh nhân thậm chí là dẫn đến tử vong. Bài viết hôm nay sẽ chỉa ra cho các bạn những nguyên nhân gây bệnh cũng như biện pháp phòng tránh để không phải mắc bệnh đáng tiếc. Bệnh áp xe gan là hiện tượng lá gan nhiễm mủ với những lỗ thủng nhỏ. Gan đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ năng lượng, lọc thải chất độc hại, tạo protein cho cơ thể. Gan khi nhiễm phải khuẩn hay ký sinh trùng sẽ làm xuất hiện nhiều lỗ nhỏ có mủ trong đó. Lá gan nhiễm mủ với lỗ thủng nhỏ Bệnh áp xe gan do amip là căn bệnh xuất hiện nhiều ở khu vực nhiệt đới, cận nhiệt, nơi có khí hậu nóng ẩm, khu vực nghèo nàn, văn hóa tập quán sinh hoạt lạc hậu. Tỷ lệ mắc bệnh ở mức cao tại các nước Nam Phi, Tây Phi, Đông Nam Á…. và đương nhiên có Việt Nam chúng ta. Bệnh áp xe gan do amip xuất hiện ở mọi lứa tuổi, giới tính nhưng chủ yếu là ở nam giới trong độ tuổi từ 20 – 40. Nguyên nhân gây bệnh apxe gan do amip Nguyên nhân phát bệnh do hoạt động gây bệnh của loài amip làm nên, thường có sau bệnh lỵ amip hay bệnh lỵ mãn tính. Amip thuộc loài nguyên sinh vật thuộc họ Entamoeba. Trong cơ thể người có 4 loại Dientamoeba, Pseudolimea, Entamoeba, Endolimax. Duy chỉ có loại hay còn gọi E. hoạt động và gây bệnh. Thể sống kiểu cộng sinh không gây ra bệnh trong đại tràng và tồn tại dạng kén làm lây lan bệnh. Ở điều kiện bình thường loài amip sống kiểu hội sinh trong đại tràng và chủ yếu vùng manh tràng. Khi cơ thể bị suy giảm sức đề kháng và thành ruột đã tổn thương thì men amip tiết ra tạo nên các vết loét niêm mạc. Từ đó tạo thành các ổ áp xe nhỏ trên thành đại tràng khiến thành mạch bị tổn thương. Tiếp đó, amip chui vào tĩnh mạch rồi đi theo hệ thống tĩnh mạch cửa đi về gan. 80% gan phải mắc áp xe gan do amip do lưu lượng máu tĩnh mạch cửa đa phần đổ vào gan bên phải. Mặt khác, amip cũng có thể đi vào gan bằng đường bạch mạch hoặc đi trực tiếp vào gan. Mạch máu bị tổn thương tạo điều kiện cho amip theo tĩnh mạch đi vào tuần hoàn cửa hoặc từ bạch mạch đến gan. Ít khi nào chúng đi vào vòng tuần hoàn chung để tạo ra áp xe phổi, lách, não bởi amip. Triệu chứng và biểu hiện bệnh Biểu hiện lâm sàng của căn bệnh áp xe gan do amip rất đa dạng, phụ thuộc vào từng thể, từng giai đoạn. Thể điển hình Đây là thể thường gặp chiếm tỷ lệ 60 – 70 % các trường hợp, cụ thể Sốt sốt nặng ở 39 – 40 độ C, sốt nhẹ thì ở mức 37 – 38 độ C. Sốt diễn ra khoảng 3,4 ngày trước khi có cơn đau ở hạ sườn phải và gan to ra. Tuy nhiên cũng có thể xảy ra cùng lúc 2 biểu hiện ấy. Đau ở hạ sườn phải và gan cơn đau diễn ra ở các mức độ khác nhau từ cảm giác nhoi nhoi đến mức độ đau nặng, khó chịu và không dám cử động. Gan to và đau gan to 3 – 4 cm dưới sườn phải, nhẵn, mềm, bờ tù, ấn đau. Áp xe gan khiến cơ thể bị đau Bên cạnh đó, vẫn tồn tại những triệu chứng khác như mệt mỏi, sút cân, rối loạn tiêu hóa, phù nhẹ mu bàn chân, cổ trướng, màng phổi bị tràn dịch. Thể không điển hình Thể này có những biểu hiện theo thể lâm sàng như sau Thể không sốt nếu nói hoàn toàn không sốt thì không đúng nhưng sốt rất nhẹ, ít chỉ kéo dài khoảng 3 ngày rồi hết khiến người bệnh không chú tâm. Người bệnh chỉ có cảm giác đau hạ sườn phải hay gầy đi và tỉ lệ thể này tồn tại 9,3%. Thể sốt kéo dài thời gian sốt kéo dài lên đến hàng tháng hoặc bị ngắt quãng. Gan không phình to thậm chí không cảm thấy đau và tỉ lệ thể này là 5%. Thể vàng da thể này luôn nặng và dễ nhầm lẫn với áp xe đường mật, ung thư đường mật hoặc ung thư gan. Do khối áp xe đè lên đường mật chính nên tỷ lệ này chỉ chiếm 3%. Thể không đau gan phình to nhưng lại không đau. Vì ổ áp xe nằm sâu hoặc kích thước nhỏ. Tỷ lệ thể này chiếm 1,9%. Thể suy gan thể này nguy hiểm vì ổ áp xe rất to phá hủy tận 50% gan. Bên cạnh phù cổ trướng chức năng gan bị rối loạn, bệnh nhân có thể tử vong do hôn mê gan. Thể áp xe gan trái thể này hiếm gặp chỉ có khoảng 3 – 5% trường hợp. Thể này rất khó chẩn đoán và dễ vỡ va vào màng tim làm tràn mủ màng tim. Thể phổi màng phổi gan bị viêm nhiễm làm lây lan gây phản ứng màng phổi hoặc bị vỡ ổ áp xe làm lan đến phổi. Thể này cũng rất khó chẩn đoán và bị nhầm lẫn với bệnh phổi màng phổi. Thể có tràn dịch màng ngoài tim từ lúc bắt đầu hình thành ổ áp xe ở gan đã gây biến chứng lên màng ngoài tim. Biểu hiện bệnh tim thì rõ rệt nhưng biểu hiện áp xe gan do amip lại mờ đi. Thể này thường bị nhầm lẫn thành tràn dịch màng ngoài tim. Thể giả ung thư gan gan bị to và cứng như bệnh ung thư gan hoặc cơ thể nhanh gầy. Tỷ lệ thể này là 15 – 16 % trường hợp. Biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh Biện pháp chuẩn đoán Một số biện pháp giúp chẩn đoán bệnh như sau Dựa vào tiền sử bệnh trạng và bệnh lỵ amip Chẩn đoán khi có tam chứng Fontan bị sốt, gan to và đau Chẩn đoán dựa trên siêu âm hay CY Các xét nghiệm bao gồm Xét nghiệm máu thông thường bạch cầu tăng cao, máu lắng tăng Siêu âm gan xét nghiệm này dễ thực hiện, được ưa chuộng nhiều. Chụp cắt lớp vi tính hay chụp cộng hưởng từ nhạy và cho kết quả chính xác hơn cả siêu âm. Phản ứng men ELISA Chọc hút khối áp xe với mủ màu nâu. Hình ảnh áp xe gan trên siêu âm Phương pháp điều trị bệnh Điều trị bệnh áp xe gan do amip là điều trị bằng hình thức nội ngoại khoa có sự kết hợp của kỹ thuật chọc hút có sự hướng dẫn bởi siêu âm hay CT scanner. Kết quả điều trị bệnh còn tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tình trạng sức khỏe bệnh nhân. Còn có giai đoạn phát triển bệnh, số lượng, kích thước, vị trí ổ áp xe và tình trạng tổn thương của gan. Điều trị áp xe gan do amip bởi sự kết hợp 3 biện pháp Sử dụng kết hợp kháng sinh Tiêu diệt ổ mủ khi nó hình thành Dùng thuốc đặc trị amip Chọc hút mủ của ổ áp xe an với thuốc tiêu diệt amip ở các trường hợp Phát hiện bệnh muộn trên 1 tháng Kích thước ổ áp xe gan to với đường kính > 6cm. Tiến hành chọc hút mủ có sự theo dõi, hướng dẫn bởi siêu âm, rửa sạch mủ rồi bơm thuốc diệt amip trực tiếp vào ổ áp xe. Chọc hút áp xe gan Phẫu thuật ngày càng ít được sử dụng, chỉ được tiến hành trong một số trường hợp đặc biệt như bệnh đã biến chứng nguy hiểm, kích thước ổ áp xe quá to, chọc hút hay điều trị nội khoa không thành công. Biện pháp phòng tránh Cần lưu ý những gợi ý sau để ngăn ngừa bệnh diễn ra Rửa tay sạch sẽ trước khi ăn uống, sau khi đi vệ sinh tránh lây nhiễm kén của amip vào thức ăn. Xử lý phân đúng cách, không thể sử dụng phân tươi để bón cây cối, rau quả. Cần phải rửa sạch sẽ khi dùng hoa quả, rau tươi. Chữa trị cho người có kén amip bởi metronidazol. Rửa sạch rau củ trước khi ăn để phòng tránh bệnh Áp xe gan là căn bệnh nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong. Các bạn hãy chú tâm và tự bảo vệ sức khỏe cho chính mình với những hiểu biết về áp xe gan do amip gây nên.
Bệnh áp xe gan nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị là vấn đề sức khỏe thường gặp và được nhiều sự quan tâm ở nước ta. Trong những thập kỷ năm trước đây, bệnh áp xe gan đưa đến tử vong cao do các khó khăn trong tiếp cận chẩn đoán và điều trị không phù hợp. Tuy nhiên sau này nhờ phát hiện lâm sàng sớm, các tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh và điều trị ngoại khoa nên đã cải thiện đáng kể tiên lượng bệnh. Hãy cùng Docosan tìm hiểu về loại bệnh này trong bài viết sau đây nhé! Tóm tắt nội dung1 Bệnh áp xe gan là gì?2 Nguyên nhân bệnh áp xe gan3 Bệnh áp xe gan có lây không?4 Những triệu chứng bệnh áp xe gan5 Biến chứng bệnh áp xe Áp xe do vi Áp xe do amip6 Áp xe gan có chữa khỏi được không?7 Chẩn đoán bệnh áp xe Triệu chứng và các dấu Xét nghiệm sinh Hình ảnh học8 Điều trị áp xe gan9 Người bị áp xe gan nên ăn gì? Đây là một căn bệnh với đặc trưng là sang thương nhiễm trùng dạng hang ở gan của người bệnh. Có hai loại chính là áp xe gan do vi trùng và do amip. Hiện nay áp xe gan do vi trùng ít gặp, thường xảy ra ở người lớn tuổi 50-60 tuổi, sức khỏe yếu, có mắc bệnh ác tính, suy giảm hệ miễn dịch. Tỷ lệ nam/nữ 1,5 / 1. Nguyên nhân bệnh áp xe gan Căn nguyên của bệnh chủ yếu do vi trùng hoặc ký sinh trùng do các thể amip gây ra, trong đó hay gặp nhất là thể Entamoeba histolytica. Đối với nguyên nhân do vi trùng có 6 căn nguyên từ các đường sau đây vào gan gây áp xe Đường mật chiếm 40%Tĩnh mạch cửa khoảng 20%Động mạch gan 12%Chấn thương gan 4% Trực tiếp 6% Vô căn 20% hay gặp ở bệnh nhân bị đái tháo đường hay suy giảm miễn dịch Vi trùng có thể gây nhiều ổ Áp xe gan rải rác Bệnh áp xe gan có lây không? Có thể nói bệnh áp xe gan không thể lây nhiễm chắc chắn từ người này sang người khác, nhưng có sự lây nhiễm tác nhân gây bệnh. Cụ thể đối với amip, trong đó Entamoeba histolytica là thể gây bệnh có chu trình lây nhiễm qua đường phân – miệng từ người này sang người khác. Những người bị nhiễm amip sẽ gây hội chứng lỵ, tuy nhiên không phải ai bị nhiễm amip cũng bị bệnh áp xe gan. Vi khuẩn xâm nhập từ các can thiệp trên đường mật như chụp cản quang đường mật, đặt ống dẫn lưu dịch mật hay phẫu thuật nối mật – ruột làm nhiễm trùng đường mật là tác nhân có khả năng cao bị áp xe gan. Entamoeba histolytica gây hội chứng Lỵ và có thể là Áp xe gan Những triệu chứng bệnh áp xe gan Biểu hiện của bệnh thường điển hình với tam chứng sốt, gan to và đau vùng hạ sườn phải. Tuy nhiên đôi khi triệu chứng không đặc thù nên có trường hợp được phát hiện chẩn đoán chậm trễ. Các triệu chứng không đặc hiệu như sụt cân; buồn nôn, nôn; mệt mỏi; lạnh run; biếng ăn và ho, khó thở. Biến chứng bệnh áp xe gan Áp xe do vi trùng Chiếm khoảng 40% trường hợp bệnhNhiều nhất là nhiễm trùng toàn thân, nhiễm trùng huyết, tử vong cao khoảng 80-90%Các biến chứng ở phổi, màng phổi, viêm phổi, áp xe vỡ vào ổ bụng hiếm gặp. Áp xe do amip Chỉ 10% có xảy ra biến chứngHay gặp là vỡ ổ áp xe lên trung thất qua cơ hoành gây tràn dịch màng phổi, mủ màng phổi, áp xe phổi, viêm phổi, dò phế quảnVỡ ổ áp xe vào khoang bụng, hầu hết từ áp xe gan phảiRất hiếm gặp là vỡ vào màng tim gây suy tim ứ huyết, trụy tim mạch. Áp xe gan có chữa khỏi được không? Nhìn chung ngày nay nhờ chẩn đoán hình ảnh, thuốc kháng sinh, kèm ngoại khoa phát triển các thủ thuật dẫn lưu thành công nên dự hậu của bệnh đã nâng cao, tỷ lệ sống trên 90%. Nguyên nhân gây tử vong chủ yếu là do tiếp cận y tế chậm nên chẩn đoán bệnh trễ, không dẫn lưu áp xe, không loại bỏ ổ nhiễm, bệnh nhân già yếu, giảm miễn dịch, chấn thương nặng. Chẩn đoán bệnh áp xe gan Triệu chứng và các dấu chứng Sốt, bụng to và đau Gan to dưới bờ sườn phảiĐôi khi có thể sờ thấy 1 khối căng đau tại ganẤn đau hạ sườn phảiVẻ mặt nhiễm trùng bứt rứt, môi khô, lưỡi dơ … Tam chứng sốt – đau – gan to điển hình trong bệnh áp xe gan Xét nghiệm sinh hóa Có biểu hiện của nhiễm trùng hệ thống toàn thân Bạch cầu tăngĐa nhân trung tính chiếm ưu thếĐộ lắng hồng cầu máu giảm Chức năng gan – thận có thay đổi nhẹ Có thể soi cấy máu hoặc phân tìm vi trùng hoặc amip. Hình ảnh học Phương tiện cận lâm sàng quan trọng nhất trong chẩn đoán và tiên lượng Siêu âm lựa chọn hàng đầu, phát hiện 90-95% các trường hợp bệnh CT-scan độ nhạy 100%, giúp phân biệt áp xe do vi trùng hoặc amipX-quang ngực tìm biến chứng vỡ áp xe vào trung thấtChọc hút áp xe trong trường hợp khó chẩn đoán. Điều trị áp xe gan Thuốc kháng sinh là bắt buộc để tiêu diệt tác nhân gây bệnh Chọc hút điều trị khi uống thuốc không đáp ứng làm bệnh tình nặng hơnDẫn lưu qua da điều trị triệt để nhờ sự tiến bộ của hình ảnh học hỗ trợMổ dẫn lưu hiện nay ít sử dụng bởi độ xâm lấn của phẫu thuậtThời gian điều trị áp xe gan sẽ phụ thuộc vào độ nặng và thời điểm phát hiện bệnh. Nếu bệnh nhân được phát hiện bệnh chậm trễ và vào độ bệnh nặng thì điều trị cần phải kéo dài đến vài tháng. Người bị áp xe gan nên ăn gì? Thực hiện ăn chín uống sôi, đảm bảo chế biến và sử dụng an toàn vệ sinh thực phẩm, duy trì tốt chế độ ăn uống tại nhà sẽ giúp cải thiện thời gian điều trị áp xe gan. Xây dựng thực đơn ăn uống tăng cường chất xơ và giảm tối đa chất đạm và dầu mỡ để gan không phải làm việc nặngUống đủ nước, ăn đủ chất đặc biệt là các chất vi lượng cần thiết cho cơ thể giúp người bệnh tăng sức đề kháng Nên bổ sung các loại hoa quả, trái cây và rau tươi như bí ngô, khoai môn, cải xanh, cam, quýt, táo, cà rốt, củ cải … tốt cho chuyển hóa gan Tăng cường thức ăn chứa đạm tốt cho chức năng gan như thịt trắng, cà, thịt gà, trứng, các loại hạt, ngũ cốc … Rau củ quả tươi tốt cho người bệnh Áp xe gan trong điều trị và hồi phục Bệnh áp xe gan là bệnh không nguy hiểm đe dọa tính mạng nếu được phát hiện và can thiệp kịp thời với nền y khoa đang phát triển hiện khuyên tốt nhất cho người có các biểu hiện bệnh là hãy đến gặp Bác sĩ chuyên khoa Gan – mật, càng sớm càng tốt để chẩn đoán và điều trị dứt điểm bệnh tránh các biến chứng xấu có thể xảy ra. Cảm ơn bạn đã dành thời gian để đọc và tìm hiểu Bệnh áp xe gan nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị tại Docosan. Chúng tôi rất vinh hạnh chào đón và nhận được sự tín nhiệm từ các bạn. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn.
Đại cương Áp xe gan do amip là một bệnh nhiễm khuẩn hay gặp ở Việt Nam, chiếm khoảng 80% các nguyên nhân gây áp xe gan. Bệnh do một loại amip Entamoeba vegetative histolytica. Amip thường cư trú ở đại tràng, sau đó nó theo các tĩnh mạch mạc treo đại tràng vào gan. Đầu tiên chúng gây ra các vi huyết khối do tắc mạch, các vi huyết khối này sẽ bị hoại tử và tạo thành các ổ áp xe. Áp xe gan hay gặp ờ gan phải, một hoặc nhiều ổ, kích thước to nhỏ khác nhau. Mủ chọc ra thường có màu sôcôla, không mùi và không có vi khuẩn. Chẩn đoán Chẩn đoán xác định Tam chứng fontan Sốt, đau hạ sườn phải, gan to và đau. Sốt xuất hiện trước tiên, sốt cao từng cơn hoặc liên tục, có thể sốt nhẹ. sốt thường kèm với nhịp tim nhanh, vã mồ hôi. Đau hạ sườn phải mức độ nặng đau làm người bệnh khó chịu, đau xuyên lên vai phải, đau triền miên. Mức độ nhẹ người bệnh có cảm giác nặng nề, căng tức ở vùng hạ sườn phải. Đặc biệt có điểm đau chói khoang liên sườn. Gan to và đau gan to, mặt nhẵn, bờ tù, ấn đau, ấn kẽ sườn có điểm đau chói. Có thể gan không to. Ngoài ra, có thể gặp các triệu chửng của nhiễm amip ruột đi ngoài phân lỏng, có máu, nhiều lần trong ngày, soi đại tràng có loét ở đại tràng sigma và trực tràng. Bệnh nhân có thể mật mỏi, kém ăn, phù, cổ trướng do nung mủ kéo dài làm hạ protein máu, lách to, tràn dịch màng phổi. Xét nghiệm máu Huyết học bạch cầu tăng, máu lẳng tăng, CRP tăng. Phản ứng huyết thanh phản ứng ELISA với amip là phản ứng rất có giá trị để chẩn đoán áp xe gan do amip với độ nhậy và độ đặc hiệu rất cao. Phản ứng được coi là dương tính khi hiệu giá ngưng kết > 1/200. Chẩn đoán hình ảnh Xquang phổi cơ hoành bị đẩy lên cao, di động kém, có thể gặp hình ảnh tràn dịch màng phồi trong 80% các trường hợp. Siêu âm có giá trị nhất để chẩn đoán áp xe gan. Hình ảnh trên siêu âm là tổ chức giảm âm, ranh giới rõ. Mủ càng loãng thì hình ảnh siêu âm ổ áp xe càng giảm âm hoặc trống âm. Chụp cắt lớp vi tính gan mật khi siêu âm không phân biệt rõ u gan hay áp xe gan. Tổn thương là tổ chức giảm âm, không ngấm thuốc cản quang. Chụp cắt lớp vi tính gan giúp chần đoán chinh xác vị trí ổ áp xe, chần đoán phân biệt với u gan, đặc biệt là hình ảnh di căn gan. Chọc hút ổ áp xe ra mủ màu sôcôla, không mùi, cấy không có vi khuẩn Tuy nhiên, trên thực tế bệnh nhân có tam chứng Fontan, xét nghiệm máu có bạch cầu tăng, chụp Xquang phổi thấy cơ hoành bị đẩy lên cao hoặc có tràn dịch màng phổi là đủ tiêu chuẩn đề chẩn đoán áp xe gan do amip điển hình. Chẩn đoán phân biệt Áp xe gan do vi khuẩn hay gặp ờ bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. Tổn thương thường là nhiều ổ nhỏ, chọc hút mủ có màu xanh hoặc vàng, cấy có vi khuẩn mọc. Áp xe gan do sán lá gan lớn tổn thương trên siêu âm là ổ giảm âm hoặc trống âm, ranh giới không rõ. Xét nghiệm ELISA với sán lá gan lớn dương tính. Áp xe gan do nấm. Ung thư gan trong ung thư gan hay gặp da sạm, giãn mạch, lòng bàn tay son, môi tím. Xét nghiệm máu thường alpha Fetoprotein FP tăng cao, siêu âm có khối tăng âm ở gan, chọc hút không ra mủ và xét nghiệm có tế bào ung thư. Áp xe đường mật do sỏi hoặc giun bệnh nhân thường có tiền sử đau hạ sườn phải, sốt, hoàng đảm. Mù chọc ra màu sữa hoặc vàng, có mùi thối, cấy có vi khuẩn mọc, thường là vi khuẩn Gram âm. Viêm túi mật bệnh bẳt đầu đột ngột bằng sốt và đau hạ sườn phải, thường sốt cao và đau dữ dội, có điểm đau chói vùng túi mật. Siêu âm có hình ảnh viêm túi mật do SỎI hoặc giun. Điều trị bằng kháng sinh bệnh đỡ nhanh. Tràn dịch màng phổi do bệnh phổi trong trường hợp áp xe gan vỡ lên khoang màng phổi bệnh nhân đột ngột khó thờ, khám có hội chứng ba giảm đáy phổi, siêu âm có áp xe ờ gan, chọc màng phổi hút ra dịch mủ. Tràn mủ màng ngoài tim trong trường hợp áp xe gan vỡ vào màng ngoài tim. Chẩn đoán nguyên nhân Tìm amip trong mủ hút ra thường ít thấy. Mủ chọc ra cấy không có vi khuẩn. Phản ứng ELISA với amip dương tính với hiệu giá kháng thể > 1/200. Kháng thể IgM với Entamoeba histolytica dương tính 90-100%. Lâm sàng bệnh nhân không có vàng da, không có tiền sử sỏi mật, giun chui ống mật. Chọc ra mủ màu sôcôla, không mùi, cấy không có vi khuẩn. Điều trị bằng thuốc chống amip có kết quả tốt. Điều trị Chủ yếu là điều trị nội khoa dùng thuốc kết hợp với chọc hút mủ dưới sự hướng dẫn của siêu âm. Điều trị ngoại khoa chỉ trong trường hợp đặc biệt khi có biến chửng. Điều trị nội khoa Dùng thuốc diệt amip Nhóm 5 – imidazol chủ yếu dùng metronidazol Klion, Flagyl 30-40mg/kg/ngày 1,5-2g/ngày trong 10-14 ngày, dùng đường truyền uống tùy theo mức độ bệnh. Có thẻ dùng tinidazol 500mg X 3 lần/ngày trong 7-10 ngày, hoặc omidazol, hoặc secnidazol. Diệt amip dạng kén ờ ruột dùng Intetrix dạng viên trong 7-10 ngày. Chọc hút mủ phối hợp với thuốc diệt amip. Chỉ định chọc hút mủ Điều trị bằng thuốc không khỏi. Bệnh nhân đến muộn trên 3 tháng. Chọc hút mủ sớm khi ổ áp xe quá to, nếu ổ áp xe nhỏ hơn nên điều trị thuốc vài ngày sau đó mới chọc hút mủ. Số lần và khoảng cách các lần chọc tùy thuộc kích thước và số lượng ổ áp xe. Khi kiểm tra trên siêu âm ổ áp xe dưới 4cm và đã có nhu mô gan ở trong thì không cần chọc hút nữa. Điều trị ngoại khoa dẫn lưu ổ mủ ra ngoài ổ áp xe vỡ vào ổ bụng. ỏ áp xe dọa vỡ. ổ áp xe quá to, gan to quá rốn, sờ vào căng như một bọc nước, chọc hút sê gây vỡ. Dùng thuốc đầy đủ, đúng cách phối hợp với chọc dò như trên mà không có kết quả. Cần chú ý dẫn lưu mủ vẫn phải phối hợp dùng thuốc diệt amíp như trên. Tài liệu tham khảo Protozoal iníections affecting the liver”. Textbook of Hepatology 3 rd 1046 – 1054. Hoffner RJ, Kilagbian J, Eselogvva VI, etal. “Common Presentations of amebic liver abscess”. Ann Emerg Med. Sep 1999, 34 3, 351 -5. Mirsa, SP, Misra, V, Dvvivedi, M. “Ileoceal masses in patients with amebic liver abscess etiology and management”. VVorld J Gastroentelogy 2006; 12 1993.
áp xe gan do amip