trẻ ngủ khó thở

Bạn nên triển khai tư thế ngủ nghiêng để có thể nâng cao tuần hoàn và tinh giảm tình trạng khó thở, thở mạnh, thở hổn hển khi ngủ. Hoàn toàn có thể dùng gối để giữ nằm nghiêng thoải mái hơn hoặc có thể kê thêm một dòng gối mềm ở bên dưới đầu gối để khung hình cảm thấy thư giãn, dễ chịu hơn với hỗ trợ hiệu quả cho phần sống lưng và cột sống. Nghiêm trọng hơn, khi thấy trẻ có những biểu hiện như ngưng thở khi ngủ, khó thở, thở bằng miệng,… thì nên đưa trẻ đến bác sĩ khám để có phương pháp điều trị kịp thời. Để trẻ ngủ đủ giấc và ngủ ngon hơn, hãy cho trẻ uống 1 ly sữa ấm trước khi ngủ Khi mắc phải chứng rối loạn giấc ngủ này, trẻ sẽ thường ngưng thở khi ngủ trong khoảng 10 giây trở lên, điều này khiến cho trẻ không thể tiếp tục giấc ngủ và bắt buộc phải tỉnh giấc. Khi trẻ gặp phải chứng bệnh này thường sẽ xuất hiện các dấu hiệu nhận biết như ngủ hở miệng, ngáy to, mệt mỏi, ngủ gật, lờ đờ vào ban ngày. Điều này khiến trẻ thở khó khăn và dẫn đến khó ngủ. Một số bệnh lý khác cũng có thể gây khó ngủ với trẻ như tiểu đường, trẻ bị tăng động, trầm cảm… 1.3. Nguyên nhân sinh hoạt -Môi trường xung quanh trẻ thay đổi. Ví dụ trẻ mới từ bệnh viện về nhà, hoặc bé di chuyển chỗ ngủ mới. -Trẻ đã quen được ba mẹ đưa võng nôi, bồng bế khi ngủ. Trẻ 4 tuổi khó ngủ là tình trạng thường xuyên bắt gặp ở các bé mới lớn. Nếu không được theo dõi và điều chỉnh kịp thời sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của bé Tập cho bé thư giãn trước giờ ngủ: mẹ có thể tham khảo và dạy cho bé các bài tập thở. Những Rencontre Et Chat En Ligne Gratuit. Trẻ 5 tuổi khó ngủ thường xuyên xảy ra hơn bạn nghĩ. Đừng tưởng rằng giai đoạn bé mọc răng đã qua thì bạn không còn mất ngủ cùng con bạn đêm nữa. Dưới đây là những lý do phổ biến khiến bé mất ngủ và cách bạn có thể giúp bé. Trẻ 5 tuổi khó ngủ vì bị thay đổi cuộc sống hoặc lo lắng Bắt đầu đi học, bạn bè, sự thay đổi trong cuộc sống và cả những suy nghĩ đáng sợ có thể khiến bé lo lắng, do đó ảnh hưởng tới giấc ngủ của bé. Bé rất cần an tâm rằng bố mẹ luôn ở bên cạnh bé. Đây là một vài cách để tạo sự gắn kết và giúp bé không còn lo lắng khi đi ngủ mỗi đêm. Tạo dựng những thời gian chất lượng giữa bố mẹ và bé vào ban ngày và trước khi ngủ. Nhờ đó bé sẽ không cần ở bên bố mẹ khi ngủ. Giờ đi ngủ là lúc hoàn hảo để tạo sự gắn kết với bé và trò chuyện về những điều xảy ra trong ngày của bé. Thử hỏi những câu hỏi mở khi bạn và bé cùng nhau làm các hoạt động trong ngày, ví dụ như khi đang tô màu Tập trung xây dựng thói quen khi ở nhà. Trẻ cần mỗi ngày đều có cấu trúc nhất định Cho bé tập yoga trước khi ngủ. Đây là cách tuyệt vời để giúp trẻ thư giãn, giảm căng thẳng và giúp tâm trí trẻ tĩnh lặng. Giờ ngủ của trẻ 5 tuổi quá muộn Dù bé đã lớn hơn, nhiều bé vấn cần được đi ngủ sớm để không bị quá mệt. Bạn có thể thực hiện các thói quen trước khi đi ngủ từ 7 giờ và tắt đèn cho bé đi ngủ từ 7h30. Hoặc chỉ cần thử cho con đi ngủ sớm hơn 30 phút so với bình thường trong một tuần để xem bé có ngủ ngon hơn không. Ngủ sâu sẽ khó hơn khi trẻ quá mệt, do đó trẻ có thể bị khó ngủ. Trẻ khó ngủ vì hay thức dậy vào ban đêm Ngay cả những đứa trẻ lớn cũng sẽ thức dậy vào ban đêm. Đây là một số việc bố mẹ có thể làm Ôm ấp, nói chuyện và ở bên con khi con cần để bé bớt thức dậy vào ban đêm Không để thiết bị điện tử trong phòng ngủ của con. Sử dụng đồ điện tử ngay trước khi đi ngủ dẫn đến bé thức dậy nhiều hơn vào ban đêm. Vì thế bố mẹ cần đặt giới hạn thời gian sử dụng đồ công nghệ trước khi đi ngủ. Mua cho bé một đồ vật gì đó mới để ngủ cùng – ví dụ như một con gấu bông. Hãy giải thích với bé rằng thay vì gọi bố mẹ khi thức dậy ban đêm, bé có thể ôm và nói chuyện với gấu bông. Bố mẹ sẽ vào với bé khi trời đã sáng. Bố mẹ nhất định phải nói chuyện và chuẩn bị tinh thần cho trẻ. Bé ngưng thở khi ngủ và ngáy Nếu con bạn biểu hiện bất kỳ dấu hiệu nào sau đây, bé có thể gặp phải trường hợp ngưng thở khi ngủ Ngáy thường xuyên hoặc thở bằng miệng dấu hiệu rõ ràng nhất Đổ mồ hôi liên tục khi ngủ Thường xuyên ngủ không yên. Bé có thể ngọ nguậy. Hoặc bé có thể quấy phá khi ngủ Sự uể oải khi thức dậy và suốt cả ngày ngay cả sau một đêm ngủ đủ giấc Bé thường xuyên tè dầm Có thể bé bị vấn đề với amidan hoặc adenoids. Adenoid là khối nằm ở trần vòm họng. Khối này có thể to gần hết khoang thông khí ở cửa mũi sau. Còn amidan là những khối mô màu hồng hình oval ở cả hai phía của họng. Nếu trẻ bị viêm amidan hay adenoids, bé có thể không ngủ được. Vì những khối này khiến trẻ ngạt thở, trẻ bị phá vỡ chu kỳ giấc ngủ tự nhiên để lấy hơi. Nếu bé có những dấu hiệu bệnh này, bạn cần đưa bé đến khám bác sĩ để chữa trị sớm cho bé. Lời kết Người lớn hay trẻ nhỏ đều cần có giấc ngủ ngon vào ban đêm. Trẻ 5 tuổi khó ngủ sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe của cả bé và bố mẹ. Thực hiện một số lời khuyên trên đây, bố mẹ sẽ có thể giúp bé ngủ dễ dàng và ngủ say suốt đêm. Bé sẽ có được giấc ngủ ngon để khỏe khoắn hơn và phát triển toàn diện. Xem thêm Rối loạn giấc ngủ ở trẻ tự kỷ – làm sao để giúp con khắc phục? 5 giá trị nên dạy con trước khi con lên 5 tuổi Có nên cho bé 5 tuổi học năng khiếu không và nên cho bé học môn gì? Vào ngay Fanpage của the Asianparent Vietnam để cùng thảo luận và cập nhật thông tin cùng các cha mẹ khác! Bạn có quan tâm tới việc nuôi dạy con không? Đọc các bài báo chuyên đề và nhận câu trả lời tức thì trên app. Tải app Cộng đồng theAsianparent trên IOS hay Android ngay! Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Đặng Huy Toàn - Bác sĩ Nhi - Sơ Sinh - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang. Ngưng thở khi ngủ dễ gặp ở trẻ sinh non và mắc các bệnh lý bẩm sinh. Bệnh hiếm khi gây ra biến chứng lâu dài và tự mất theo thời gian. Tuy nhiên, nếu gia đình phát hiện trẻ có biểu hiện nặng, tím tái, khó thở thì cần đưa trẻ đi khám để được điều trị. Ngưng thở khi ngủ là một rối loạn bệnh lý, trong đó, quá trình thở bị gián đoạn lặp đi lặp lại trong khi ngủ. Nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như nhịp tim chậm và tăng trưởng đây, các chuyên gia y tế tin rằng ngưng thở khi ngủ có liên quan đến việc làm tăng nguy cơ mắc hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh SIDS, nhưng một số nghiên cứu trong hai thập kỷ qua không tìm thấy mối liên hệ nào như chứng ngưng thở khi ngủ được chia làm 3 loạiNgưng thở tắc nghẽn khi ngủ OSA Gây ra bởi tình trạng tắc nghẽn ở đường thở trênNgưng thở trung ương khi ngủ CSA Không có tắc nghẽn nhưng não không phát tín hiệu đến các cơ đảm nhận chức năng thởNgưng thở hỗn hợp Là sự kết hợp của chứng ngưng thở tắc nghẽn và trung ương khi thở trung ương khi ngủ CSA thường gặp ở trẻ sinh non hoặc đủ tháng. Ngưng thở hỗn hợp cũng gặp ở trẻ sơ sinh, nhưng là khi trẻ cứng cáp hơn. Người lớn và trẻ từ 1 tuổi trở lên thường mắc chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ OSA. Trẻ sinh non rất dễ gặp phải tình trạng ngưng thở khi ngủ 2. Đối tượng trẻ sơ sinh nào có nguy cơ mắc chứng ngưng thở khi ngủ? Tất cả các đối tượng trẻ sơ sinh đều có nguy cơ mắc chứng ngưng thở khi ngủ, nhưng gặp nhiều hơn ở trẻ sinh non, mắc hội chứng Down và các bệnh lý bẩm sinh càng sinh non thì nguy cơ mắc chứng ngưng thở khi ngủ càng cao. Và có hơn một nửa trẻ mắc hội chứng Down mắc chứng ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ OSA.Ở trẻ sinh trước 37 tuần của thai kỳ, bệnh được gọi là ngưng thở ở trẻ sinh non. Ở trẻ sinh ra ở tuần thứ 37 hoặc muộn hơn, nó được gọi là ngưng thở ở trẻ sơ sinh. 3. Nguyên nhân nào gây ra chứng ngưng thở khi ngủ? Nguyên nhân gây ngưng thở khi ngủ ở trẻ sơ sinh thường do cấu trúc thân não cơ quan điều hòa nhịp thở chưa hoàn thiện hoặc tắc nghẽn đường thở. Ngoài ra, một số nguyên nhân khác bao gồmXuất huyết nãoTiếp xúc với thuốc hoặc chất độcDị tật bẩm sinhNhiễm trùngBệnh hô hấpCác vấn đề về đường tiêu hóa như trào ngượcMất cân bằng sinh hóa trong cơ thể lượng canxi hoặc glucose thừa hoặc thiếuCác vấn đề về tim hoặc mạch máu Trẻ bị dị tật bẩm sinh có thể là nguyên nhân gây ra ngưng thở khi ngủ 4. Triệu chứng của chứng ngưng thở khi ngủ ở trẻ sơ sinh Một số trẻ bị ngưng thở khi ngủ có biểu hiện ngừng thở từ 20 giây trở lên trong khi ngủ. Những trẻ khác ngừng thở trong thời gian ngắn hơn và trở nên mềm nhũn, tái xanh hoặc nhịp tim chậm lại khi sơ sinh dưới 6 tháng có kiểu thở không đều là điều bình thường. Đây được gọi là "thở định kỳ", thường bắt đầu với nhịp thở nhanh, thở chậm hơn, rồi tạm dừng thở trong 5 đến 10 giây. Sau đó, mô hình quay vòng trở lại với nhịp thở nhanh. Gia đình không nên quá lo lắng về thở định kỳ, trẻ sơ sinh sẽ hoàn thiện cơ quan hô hấp nhanh hơn khi trẻ được khoảng 6 tháng tuổi. 5. Chứng ngưng thở khi ngủ có thể gây ra mối nguy hiểm gì? Ngưng thở có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng và trong một số trường hợp hiếm hoi, có thể gây tử vong, đặc biệt là với những trẻ được sinh ra trước 28 tuần tuổi một em bé ngừng thở, lượng oxy trong máu sẽ giảm xuống và mức độ carbon dioxide CO2 tăng lên. Trẻ có thể bị giảm nhịp tim nghiêm trọng hoặc bất tỉnh và cần được hồi sức. Khi trẻ bị ngưng thở khi ngủ cần được hồi sức nhanh chóng 6. Làm thế nào để chẩn đoán chứng ngưng thở khi ngủ ở trẻ sơ sinh? Nếu nghi ngờ bé bị ngưng thở khi ngủ, khám sức khỏe và các xét nghiệm khác nhau có thể được chỉ định, bao gồm đo nồng độ oxy trong máu và theo dõi nhịp thở, nhịp tim, chụp ra, bạn có thể được giới thiệu đưa trẻ đi khám thêm ở các chuyên gia về giấc ngủ, bác sĩ nhi khoa chuyên khoa phổi hoặc một chuyên gia về chứng ngưng nghiệm thường được sử dụng để chẩn đoán chứng ngưng thở khi ngủ được gọi là đa ký giấc ngủ Polysomnography. Đây là một thủ thuật không đau được thực hiện trong phòng thí nghiệm về giấc ngủ dưới sự quan sát của các kỹ thuật viên được đào tạo. Nó theo dõi sóng não, chuyển động mắt, nhịp thở và nồng độ oxy trong máu cũng như tiếng ngáy và thở hổn hển của bé khi ngủ. 7. Điều trị chứng ngưng thở khi ngủ như thế nào? Điều trị chứng ngưng thở khi ngủ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh. Bác sĩ có thể đề nghị sử dụng máy theo dõi ngưng thở tại nhà để theo dõi nhịp thở và nhịp tim của bé, hoặc dùng thuốc để kích thích hệ thần kinh trung số trẻ bị ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ cần sử dụng máy thở áp lực dương liên tục CPAP, máy này giữ cho đường thở thông thoáng bằng cách thổi khí vào mũi qua mặt nạ trong khi ngủ. Máy CPAP thường không làm giảm các triệu chứng của chứng ngưng thở trung ương khi sơ sinh bị ngưng thở khi ngủ hiếm khi xuất hiện các biến chứng lâu dài. Thường chứng ngưng thở sẽ tự biến mất khi trẻ trưởng thành. Hầu hết trẻ sinh non không còn xuất hiện triệu chứng vào thời điểm được 44 tuần kể từ khi thụ thai. Trẻ có thể cần sử dụng máy thở áp lực dương liên tục CPAP 8. Làm gì trong trường hợp cho rằng trẻ đã tắt thở trong khi ngủ? Chạm hoặc huých bé để xem bé có phản ứng không. Nếu không, hãy gọi 911 ngay lập tức. Trẻ có thể gặp nguy hiểm nếu trán hoặc cơ thể chuyển sang màu xanh. Tuy nhiên, không có gì bất thường khi bàn tay và bàn chân hoặc vùng da quanh miệng của bé có màu hơi xanh, đặc biệt là khi bé hơi lạnh hoặc đang bạn biết cách thực hiện hô hấp nhân tạo cho trẻ sơ sinh, hãy thực hiện khẩn cấp và nhờ người khác gọi cấp cứu. Nếu bạn ở một mình với trẻ, hãy tiến hành hô hấp nhân tạo trong 2 phút, gọi người giúp đỡ, sau đó tiếp tục hô hấp nhân tạo cho đến khi có nhận được sự trợ giúp hoặc trẻ bắt đầu thở cách thực hiện hô hấp nhân tạo cho trẻ sơ sinh là điều quan trọng đối với tất cả các bậc cha mẹ, đặc biệt là đối với những bậc cha mẹ có trẻ bị ngưng thở khi ngủ. Bạn có thể tìm đến các bệnh viện hoặc hội chữ thập đỏ để được tư vấn tham gia các khóa học CPR cho trẻ sơ sinh. Ba mẹ có thể đưa bé đến Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đo đa ký giấc ngủ Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. Nguồn tham khảo XEM THÊM Kiểm tra nhịp thở trẻ sơ sinh khi ngủ Đột tử ở trẻ sơ sinh SIDS Những điều cần biết Khi nào tôi có thể cho con ngủ ở phòng riêng? Trẻ sơ sinh thở mạnh khi ngủ là dấu hiệu cho thấy trẻ đang bị khó thở. Hiện tượng này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe cũng như giấc ngủ của bé. Để giúp phụ huynh hiểu rõ hơn về tình trạng này ở trẻ sơ sinh, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé!15+ cách giúp bé ngủ ngon giấc vào ban đêmTrẻ sơ sinh ngủ nhiều có tốt không?Làm sao để nhận biết trẻ thở bình thường hay thở mạnh?Nhịp thở ở trẻ sơ sinh và người lớn có sự khác biệt rõ rệt. Trong khi ở người lớn là 12 – 20 lần/phút, thì nhịp thở bình thường ở trẻ lại cao hơn khá nhiều, dao động từ 40 – 50 lần/ phút. Hơn nữa, nhịp thở của trẻ sơ sinh không đều, có lúc nhanh, lúc chậmThậm chí, trong giữa giai đoạn thở bình thường, trẻ sẽ có khoảng 5 giây ngưng thở, sau đó trẻ sẽ thở nhanh hơn, khoảng 50 – 60 lần/phút. Tình trạng này kéo dài trong 10 – 15 phút. Đây là nhịp thở của em bé hoàn khỏe mạnh, vậy trẻ thở mạnh sẽ như thế nào?Theo tổ chức Y tế thế giới WHO, trẻ sơ sinh ngủ được coi là thở mạnh khi có những dấu hiệu cụ thể như sauTrẻ dưới 2 tháng tuổi Nhịp thở hơn 60 lần/phútTrẻ từ 2 – 12 tháng tuổi Nhịp thở hơn 50 lần/phútTrẻ từ 1 – 5 tuổi Nhịp thở hơn 40 lần/phútTheo dõi nhịp thở của trẻ thường xuyênĐể xác định chính xác bé có đang thở nhanh hay không, mẹ cần đếm nhịp thở khi con đang nằm yên, không gắng sức làm bất cứ điều gì, không sợ hãi hay quấy khóc. Mẹ có thể dùng công cụ hỗ trợ để làm điều này thay vì đếm nhẩm mồm. Lưu ý, không được đếm tắt trong 15 giây đầu rồi nhân lên sơ sinh dưới 2 tháng tuổi vốn có nhịp thở không đều. Do đó, nếu trong lần đếm đầu tiên, mẹ phát hiện bé thở nhanh hơn bình thường, trên 60 lần/phút. Để chắc chắn hơn với kết quả này, hãy tiến hành đếm nhịp thở thêm một lần nữa. Nếu kết quả trong 2 lần đều trùng khớp thì có thể khẳng định bé đang thở bất nhân khiến trẻ sơ sinh thở mạnhTại sao bé thở mạnh khi ngủ?Trẻ sơ sinh thở mạnh khi ngủ gây ra bởi rất nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến những yếu tố sauHệ miễn dịch của bé còn yếuTrong những ngày đầu sau sinh, mẹ có thể dễ dàng thấy bé thở mạnh và nhanh hơn rất nhiều. Lý do vì trẻ còn yếu và sức đề kháng chưa được hoàn thiện. Đây là điều kiện vô cùng thuận lợi để các tác nhân như virus, vi khuẩn có thể tấn công gây suy giảm hệ hô hô hấp của bé chưa hoàn thiệnĐây là nguyên nhân chính khiến trẻ thở mạnh khi ngủ. Lúc này, nhịp thở của bé chưa thể tự kiểm soát được nên dẫn đến tình trạng thở gấp, thở mạnh, thậm chí có thể kèm theo hiện tượng rút phập phồng vùng hô hấp của bé chưa hoàn thiện nên dễ bị tác tác nhân tấn côngDị ứng với thời tiếtVì hệ miễn dịch chưa hoàn thiện nên trẻ sơ sinh rất dễ bị kích ứng bởi các tác nhân từ bên ngoài, chẳng hạn như thời tiết thay đổi đột ngột, bụi bẩn trong không khí, hóa chất, lông động vật,… Khi trẻ tiếp xúc với những dị nguyên này sẽ gây ảnh hưởng đến hệ hô hấp, dẫn đến tình trạng thở mạnh khi mắc bệnh lý nguy hiểmTrong một số trường hợp đặc biệt, trẻ sơ sinh thở mạnh khi ngủ có thể là do đang mắc bệnh lý nguy hiểm. Nếu phát hiện thấy bé thở nhanh, mạnh, không đều, kèm theo hiện tượng rút lõm lồng ngực, da tím tái, khả năng cao bé mắc phải bệnh viêm phế quản cấp tính, viêm phổi,…>>> Xem thêmTrẻ sơ sinh hay hắt hơi mẹ nên làm gì để khắc phục?Fitobimbi Sonno – Hỗ trợ cải thiện giấc ngủ cho béTrẻ sơ sinh thở mạnh khi ngủ có đáng lo?Nếu bé đi ngủ thở mạnh nhưng không kèm theo bất kỳ dấu hiệu bất thường nào bé vẫn nên cân đều, thì mẹ có thể thở phào yên tâm. Đây hoàn toàn không phải là vấn đề quá lớn nên mẹ không cần quá lo lắng. Tuy nhiên nếu bé thở mạnh kèm theo triệu chứng dưới đây, mẹ cần kịp thời đưa bé tới bệnh viện để được kiểm tra ngayTrẻ sơ sinh thở nhanh, khó thở, thở bằng mũi, lồng ngực rung lên khả năng cao bé đang mắc phải các vấn đề nguy hiểm về đường hô hấp như Khó thở thanh quản hoặc suy hô hấpTrường hợp trẻ thở chậm, hít thở khó, lắng nghe kỹ thấy có tiếng rít khi thở có thể gây ra tình trạng rút lõm, lõm lồng ngựcTrẻ bị thở nhanh, thở khò khè kèm theo tiếng rất có thể là do nhiễm virus hoặc mắc phải bệnh hen suyễnTrẻ thở gấp, ngủ hay giật mình Bé thở nhanh khi ngủ, nhịp thở hơn 60 lần/phút kèm theo hiện tượng ngủ li bì, hay giật mình là dấu hiệu đáng lo ngại. Lúc này, bố mẹ cần đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra, tìm hiểu nguyên nhânTrong nhiều trường hợp, trẻ thở mạnh khi ngủ là dấu hiệu cảnh báo nguy hiểmCần làm gì khi trẻ sơ sinh thở mạnh khi ngủ?Khi thấy trẻ có biểu hiện thở mạnh khi ngủ, mẹ cần áp dụng những cách sau để trẻ cảm thấy dễ chịu hơnTăng cường cữ bú, bổ sung đủ nước cho bé mỗi ngàyThường xuyên theo dõi nhịp thở của bé, nhất là khi ngủ. Mẹ có thể sử dụng đồng hồ đếm nhịp thở hoặc quan sát nhịp thở theo độ lõm và cơ bụng của béThay đổi tư thế ngủ cho bé dễ thở hơnTrong trường hợp trẻ sơ sinh thở mạnh khi ngủ kèm theo các triệu chứng bất thường như bỏ ăn, lười bú, sốt, ngủ li bì,… bố mẹ cần nhanh chóng đưa trẻ tới bệnh viện, tuyệt đối không được điều trị tại nhà. Bởi rất có thể bé đang bị nhiễm virus hoặc viêm đường hô đây là những thông tin xoay quanh trẻ sơ sinh thở mạnh khi ngủ. Mong rằng chia sẻ này sẽ giúp bố mẹ trang bị được cho mình nhiều kiến thức bổ ích để chăm sóc cho bé healthlineNên đọc thêmTrẻ sơ sinh ngủ ngày “cày” đêm phải làm sao? Nguyên nhân trẻ sơ sinh hay vặn mình và cách xử lý Tại sao trẻ sơ sinh ngủ hay rặn è è? Đã bao giờ bạn cảm thấy mình không thể hít thở đủ không khí? Nếu có, bạn đã gặp phải một tình trạng được y khoa gọi là hiện tượng khó thở. Đó có thể là dấu hiệu của các bệnh lý về tim hoặc phổi, cần phải được chẩn đoán và can thiệp sớm. Chớ coi thường chứng khó thở – dấu hiệu cảnh báo nhiều bệnh lý nghiêm trọng về tim, phổi Khó thở là gì? Khó thở, đôi khi được mô tả là “đói không khí” hoặc hụt hơi Shortness of Breath là một vấn đề về hô hấp khá phổ biến. Trung bình cứ 4 người đến khám bệnh về hô hấp thì có 1 người mắc chứng khó thở. Triệu chứng này khiến người bệnh luôn trong tình trạng thiếu oxy, mệt mỏi, tức ngực, hô hấp khó khăn, hơi thở đứt quãng. Theo Giáo sư Ngô Quý Châu tình trạng hụt hơi, không thể hô hấp bình thường có thể xảy ra từ nhẹ đến nặng, từ tạm thời đến kéo dài. Việc chẩn đoán và điều trị cần phải xác định đúng nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này. Các triệu chứng khó thở thường gặp Một người lớn khỏe mạnh có nhịp hít vào và thở ra ở trạng thái bình thường là 20 lần/phút khoảng lần/ngày. Trong trường hợp vận động mạnh hoặc bị cảm lạnh, nhịp hít thở sẽ nhanh hoặc chậm hơn nhưng bạn sẽ không cảm thấy cảm giác hụt hơi. 1 Hãy cảnh giác nếu bạn thấy mình liên tục xuất hiện những biểu hiện sau Cảm thấy ngột ngạt hoặc ngạt thở; Thở gấp; Tức ngực; Thở nhanh, nông; Tim đập nhanh; Thở khò khè; Ho. Nguyên nhân gây khó thở Trong một số trường hợp, khó thở được coi là hiện tượng bình thường. Đó là lúc bạn tập thể dục quá sức, leo núi/leo cầu thang quá nhiều hoặc làm việc nặng trong thời gian dài mà không nghỉ ngơi. Tình trạng này sẽ tự hết sau khi bạn ngưng các hoạt động thể chất kể trên. Tuy nhiên, nếu tình trạng xảy ra với tần suất liên tục mà không phải do vận động gắng sức, rất có thể bạn đang bị một bệnh lý nào đó. Nếu triệu chứng xuất hiện một cách đột ngột, được gọi là khó thở cấp tính. Nguyên nhân thường là Lo lắng, căng thẳng quá độ Viêm phổi Nghẹt thở hoặc hít phải dị vật cản trở đường hô hấp Dị ứng Thiếu máu Tiếp xúc với carbon monoxide nồng độ cao Hạ huyết áp huyết áp thấp Thuyên tắc phổi một cục máu đông tồn tại trong động mạch đến phổi Vỡ phổi Thoát vị gián đoạn Bệnh nan y giai đoạn cuối Nếu một người gặp tình trạng khó hô hấp so với bình thường kéo dài hơn một tháng, tình trạng này sẽ được xếp vào loại mãn tính. Nguyên nhân có thể do Bệnh hen suyễn Phổi tắc nghẽn mãn tính COPD Vấn đề tim mạch Thừa cân – béo phì Xơ phổi mô kẽ – một bệnh gây sẹo ở mô phổi Ngoài ra, một số bệnh lý về phổi và tim khác cũng có thể dẫn đến hiện tượng hụt hơi. Các căn bệnh này bao gồm Croup viêm thanh khí phế quản cấp Chấn thương phổi Ung thư phổi Lao phổi Viêm màng phổi tình trạng viêm ở các mô xung quanh phổi Phù phổi xảy ra khi quá nhiều chất lỏng tích tụ trong phổi Tăng huyết áp động mạch phổi Bệnh sarcoidosis các cụm tế bào viêm phát triển trong phổi Bệnh cơ tim viêm cơ tim, giãn cơ tim… Rối loạn nhịp tim Bệnh lý suy tim Bệnh mạch vành Viêm màng ngoài tim tình trạng các mô bao quanh tim bị viêm. Covid-19 Hụt hơi, khó thở hậu Covid Đối tượng dễ mắc chứng khó thở Bên cạnh những người đang mắc các bệnh lý về tim và phổi, các đối tượng sau đây dễ có nguy cơ mắc bệnh 1. Phụ nữ mang thai Khó thở nhẹ là triệu chứng rất thường gặp khi mang thai 2. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này thai phụ thở nhanh hơn do sự gia tăng của hormone progesterone loại hormone chỉ tiết ra trong thai kỳ, tim phải làm việc nhiều hơn khiến mẹ cảm thấy khó thở mệt mỏi, thể tích phổi giảm đi vào cuối thai kỳ… Phụ nữ mang thai những tháng cuối nên nghỉ ngơi nhiều 2. Người mắc bệnh lý mạn tính Chứng khó thở có thể ghé thăm khi bệnh nhân đang trải qua giai đoạn phát triển của một số bệnh lý, chẳng hạn như ung thư, đái tháo đường, bệnh về gan, thận… 3. Trẻ sơ sinh Các bệnh lý đường hô hấp trên gây ra trạng thái khó thở cấp tính là một cấp cứu nhi khoa tương đối phổ biến. Ngoài ra, dị tật đường thở, hít phải dị vật và viêm nắp thanh quản cũng là các nguyên nhân phổ biến gây khó thở ở trẻ sơ sinh. Ghi chú Nhịp thở của trẻ sơ sinh thường nhanh hơn người trưởng thành. Thông thường, trẻ sơ sinh hít thở từ 30 – 60 lần/phút, và chậm lại 20 lần/phút khi ngủ. Trẻ 6 tháng tuổi thì nhịp thở bình thường sẽ giảm xuống còn 25 – 40 lần/phút. 3 Phương pháp chẩn đoán Ngô Quý Châu cho biết, bác sĩ có thể chẩn đoán dựa trên việc khám sức khỏe toàn diện cho người bệnh, cùng với mô tả đầy đủ về các triệu chứng mà họ gặp phải. Bạn cần cho bác sĩ biết về tần suất xuất hiện chứng khó thở, mỗi lần kéo dài bao lâu và mức độ. Bên cạnh việc thăm khám, bác sĩ sẽ chỉ định bạn thực hiện một số kiểm tra cận lâm sàng sau nhằm tìm ra nguyên nhân gây bệnh Chụp X-quang ngực và chụp cắt lớp CT scanner để chẩn đoán cụ thể hơn về tình trạng bệnh, đồng thời đánh giá sức khỏe tim, phổi và các hệ thống liên quan. Điện tâm đồ ECG nhằm xác định bất kỳ dấu hiệu nào của cơn đau tim hoặc các vấn đề về tim khác. Xét nghiệm đo xoắn ốc để đo luồng không khí và dung tích phổi của bệnh nhân, từ đó xác định các vấn đề về hô hấp. Xét nghiệm máu giúp xem xét mức độ oxy trong máu cũng như khả năng vận chuyển oxy của máu. Xét nghiệm máu là bước quan trọng trong quá trình thăm khám, chẩn đoán cho bệnh nhân Khi nào cần gặp bác sĩ? Đôi khi, khó thở có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh lý nguy hiểm. Vì thế, bạn cần đi khám ngay khi gặp phải bất kỳ triệu chứng nào sau đây Tình trạng xảy ra trong thời gian dài không rõ nguyên nhân; Khó thở khởi phát đột ngột nhưng rất nghiêm trọng; Mất khả năng hoạt động do khó hô hấp; Đau tức ngực; Buồn nôn; Khó hoặc không thở được khi nằm; Sưng bàn chân và mắt cá chân; Sốt, ớn lạnh và ho; Thở khò khè. Biến chứng Khó thở là kết quả của tình trạng thiếu oxy hoặc giảm oxy trong máu, tức là mức oxy trong máu thấp. Vì thế, nếu bạn chủ quan với tình trạng này mà không có biện pháp điều trị nào, não sẽ không được cung cấp đủ oxy để hoạt động trong thời gian dài, dẫn đến hiện tượng suy giảm nhận thức tạm thời hoặc vĩnh viễn. Cùng với đó là một loạt biến chứng nguy hiểm khác như tổn thương não, hoại tử não, đột quỵ… Phương pháp điều trị Để điều trị dứt điểm, bạn cần điều chỉnh lối sống, trước khi tiến hành các biện pháp can thiệp y khoa. Cụ thể 1. Có chế độ ăn uống và tập luyện hợp lý Nếu thừa cân – béo phì và lười vận động là nguyên nhân khiến bạn khó thở, hãy hướng đến thực đơn ăn uống lành mạnh hơn và tập thể dục thường xuyên nhằm đưa cân nặng trở về giới hạn bình thường. Trong trường hợp bạn đang bị một bệnh lý mạn tính, cần tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn về chế độ dinh dưỡng – vận động phù hợp. 2. Phục hồi chức năng phổi Nếu bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính COPD và các vấn đề về phổi khác, bạn cần được chăm sóc bởi các bác sĩ chuyên khoa phổi. Có thể bạn phải thở oxy để cải thiện; hoặc tiến hành liệu trình “Phục hồi chức năng phổi”. Đây là chương trình “tập thể dục cho phổi”, qua đó chuyên gia sẽ hướng dẫn bạn về kỹ thuật thở nhằm giúp phổi hoạt động hiệu quả hơn. 3. Phục hồi chức năng tim Nếu nguyên nhân dẫn tới khó thở liên quan đến tim mạch, nghĩa là tim của bạn quá yếu, không thể bơm đủ lượng máu mang oxy cung cấp cho các bộ phận trong cơ thể. Khi đó, phục hồi chức năng tim có thể giúp bạn kiểm soát chứng suy tim và các bệnh lý tim mạch khác. Trong những trường hợp suy tim nghiêm trọng, bác sĩ sẽ chỉ định bạn sử dụng máy bơm nhân tạo để đảm nhận nhiệm vụ bơm máu của tim bị suy yếu. Phòng tránh khó thở bằng cách nào? Để ngăn ngừa tình trạng khó thở, bạn cần điều chỉnh lối sống và tập luyện các thói quen có lợi như Không hút thuốc lá Nếu bạn không hút thuốc, đừng bao giờ đụng đến nó. Nếu đã hút thuốc nhiều năm, hãy lập tức cai thuốc lá ngay. Không bao giờ là quá muộn, sức khỏe phổi và tim của bạn sẽ bắt đầu cải thiện trong vòng vài giờ sau khi bạn hút điếu thuốc cuối cùng. Ô nhiễm môi trường và các hóa chất độc hại trong không khí cũng có thể dẫn đến các vấn đề về hô hấp. Vì vậy, bạn nên tập thói quen đeo khẩu trang mỗi khi ra đường. Ngoài ra, nếu bạn làm việc trong môi trường có chất lượng không khí kém, hãy sử dụng khẩu trang để lọc các chất gây kích ứng phổi, và đảm bảo nơi làm việc của bạn luôn sạch sẽ, thông thoáng. Duy trì cân nặng hợp lý sẽ giúp bạn tránh được một số vấn đề sức khỏe ở đường hô hấp Duy trì cân nặng hợp lý bằng chế độ dinh dưỡng – tập luyện khoa học để phòng ngừa các bệnh lý tim và phổi Khoa Nội hô hấp BVĐK Tâm Anh còn phối hợp chặt chẽ với các khoa lâm sàng Hô Hấp, Phẫu thuật, Hồi sức tích cực, Tim mạch, Nội tiết, Cơ xương khớp, cấp cứu… và các khoa cận lâm sàng như khoa xét nghiệm sinh hóa, huyết học, vi sinh, khoa Chẩn đoán hình ảnh, trung tâm giải phẫu bệnh tế bào học… tạo nên một quy trình khép kín, giúp chẩn đoán chính xác bệnh trạng nhằm xây dựng phác đồ điều trị hợp lý, rút ngắn thời gian hồi phục cho bệnh nhân. Để được tư vấn và đặt lịch khám các bệnh lý hô hấp – phổi tại khoa Nội hô hấp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách có thể liên hệ qua Khó thở, hụt hơi có thể là dấu hiệu của rất nhiều bệnh lý liên quan đến hệ hô hấp và tim mạch. Vì vậy nếu bạn đang gặp phải tình trạng khó thở bất thường và kéo dài thì cần đến ngay bệnh viện để thăm khám. Có một chế độ sinh hoạt khoa học, ăn uống hợp lý sẽ giúp giảm thiểu hiện tượng này và nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm khác.

trẻ ngủ khó thở